Xung đột lợi ích
Các tác giả tuyên bố không có sự xung đột lợi ích tiềm ẩn đối với nghiên cứu , quyền tác giả, và xuất bản của bài viết này, không sử dụng kinh phí bên ngoài trong quá trình làm việc trên bản thảo này.
Tóm tắt
Chủ đề trẻ hóa bộ phận sinh dục còn rất nhiều tranh cãi. Báo cáo xung quanh mối quan tâm ngày càng tăng đối với phẫu thuật thẩm mỹ bộ phận sinh dục nữ đưa ra các câu hỏi và mối quan tâm về chỉ định của các thủ thuật này, độ an toàn, cũng như động lực của bệnh nhân trong việc ra quyết định của họ. Nghiên cứu về các loại mỹ phẩm và lĩnh vực tâm lý quan tâm, dưới dạng bảng câu hỏi trên những bệnh nhân nhận được sự chăm sóc tại phòng khám Oslo Plastikkirurgi. Bảng câu hỏi gồm 40 câu hỏi được ẩn danh và câu trả lời được xử lý bởi một bên thứ ba, bên độc lập.
Tỷ lệ trả lời cho bảng câu hỏi là 77%. Thời gian theo dõi trung bình là 31,4 tháng. Tuổi trung bình của bệnh nhân ở thời điểm phẫu thuật là 30,8. Câu trả lời tiết lộ động lực phẫu thuật là phẫu thuật thẩm mỹ đầu tiên (69,8%), sau đó là lý do thể chất/ thực tế (62,3%), theo cảm tính (54,7%), và quan hệ tình dục (49,1%). Khi lý do cảm tính là động lực chính yếu, phương tiện truyền thông (39,7%), nội dung khiêu dâm (31,5%) và nhận xét tiêu cảm (28,8%) ảnh hưởng đến việc ra quyết định của bệnh nhân. Nhận thức về vẻ ngoài của bộ phận sinh dục có ảnh hưởng tiêu cực đến long tự trọng (62,3%), cảm giác thu hút về giới tính (57,9%) và các yếu tố tâm lý xã hội khác. Khoảng 90,5% bệnh nhân cân nhắc tư vấn phẫu thuật lâu hơn một năm, và thường những suy nghĩ này bắt nguồn từ giai đoạn đầu đời và là hệ quả tâm lý tình dục suốt đời.
Kết quả thẩm mỹ là hài lòng cho 69,8% bệnh nhân, và tổng thể trải nghiệm đặt mức hài long là 75,5%. Hầu hết sẽ giới thiệu phẫu thuật cho người khác. So với những người chọn phẫu thuật nâng ngực, tuổi, trình độ học vấn và tổng thu nhập cao hơn rõ rệt đối
với những bệnh nhân đã trải qua trẻ hóa bộ phận sinh dục.
Các nghiên cứu đa trung tâm, ẩn danh, tiến cứu được đề xuất cần thiết cho chủ đề này trong tương lai.
Từ khóa
Cấy ghép môi lớn, trẻ hóa âm đạo, se khít âm đạo, cấy mỡ micro, cấy mỡ nano, phẫu thuật vùng kín phụ nữ, chất lượng cuộc sống, sự hài lòng với phẫu thuật thẩm mỹ vùng kín nữ, kết quả thẩm mỹ, kết quả tâm lý xã hội, động lực, quan hệ tình dục, giai đoạn nhận thức ý thức, lộn môi âm hộ vào âm đạo, giao hợp, mở rộng âm đạo, nghiên cứu lâm sàng, sự hài lòng bệnh nhân, phẫu thuật âm đạo, tạo hình môi bé, phẫu thuật vùng kín phụ nữ, tạo hình mũ âm vât.
Thông tin quan trọng
• Độ tuổi trung bình có vẻ cao hơn so với các thủ thuật thẩm mỹ khác: 30 tuổi.
• Hơn một nửa số bệnh nhân đang trong một mối quan hệ và vô sinh tại thời điểm phẫu thuật.
• Trình độ học vấn và thu nhập cao hơn so với nâng ngực.
• Động lực thực sự của phẫu thuật là do thẩm mỹ, thể chất hoặc những lý do thực tế, cảm tính hoặc quan hệ tình dục – phụ nữ đã không tìm kiếm “âm đạo lý tưởng”.
• Nhìn thấy vùng kín và không thoải mái khi mặc quần áo bó cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định.
• Phương tiện truyền thông, nội dung khiêu dâm và bình luận tiêu cực tỏ ra có ảnh hưởng tiêu cực tới quyết định của người phụ nữ.
• Nhận thức về vẻ ngoài của bộ phận sinh dục bắt nguồn từ rất sớm trong đời sống, và quyết định phẫu thuật dược đánh dấu bằng một suy nghĩ rất lâu trước
khi tư vấn. đó không phải là sự tình cờ, quyết định tự phát.
• Sự bất đối xứng vùng sinh dục trước phẫu thuật thường được báo cáo và liên quan đến kích thước và sự rũ xuống.
• Sự không hài lòng với bộ phận sinh dục đã được tìm thấy có ảnh hưởng sâu sắc tới lòng tự trọng, hấp dẫn tình dục, và các mối quan hệ mật tiết.
• Tỷ lệ trầm cảm và sử dụng thuốc chống trầm cảm trong số bệnh nhân phẫu thuật vùng kín không cao hơn so với dân số chung.
• Thu gọn môi bé là phẫu thuật phổ biến nhất.
• Các biến chứng không đáng kể,và các phẫu thuật được chứng minh là an toàn.
• Những phát hiện dựa trên bảng câu hỏi nhấn mạnh rằng phụ nữ phẫu thuật thẩm mý bộ phận sinh dục có kết quả thẩm mỹ và tâm lý tốt và có tỷ lệ khuyến cáo cao.
Trẻ hóa ống âm đạo bằng cấy mỡ micro và mỡ nano, kết hợp với tạo hình màng trinh, đang gia tăng trong dân số. đành giá kết quả trước và sau phẫu thuật một cách chủ quan là thách thức quan trọn đối với bác sĩ phẫu thuật và cộng đồng y tế.